QUY ĐỊNH

CỦA CỤC TRƯỞNG CỤC HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG VIỆT NAM
SỐ 826/CAAV NGÀY 29 THÁNG 4 NĂM 1994 VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG LIÊN QUAN ĐẾN VẬN CHUYỂN HÀNG KHÔNG TẠI VIỆT NAM

 

CỤC TRƯỞNG CỤC HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG VIỆT NAM

 

Căn cứ Luật Hàng không dân dụng Việt Nam được công bố theo Lệnh số 63-LCT/HĐNN8 ngày 04 tháng 1 năm 1992 của Chủ tịch Hội đồng Nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 242/HĐBT ngày 30/6/1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về việc thành lập Cục Hàng không dân dụng Việt Nam;

Căn cứ Quyết định số 36/TTg ngày 06/2/1993 của Thủ tướng Chính phủ;

Nhằm hoàn thiện việc quản lý Nhà nước đối với hoạt động vận chuyển hàng không tại Việt Nam.

QUY ĐỊNH

 

Điều 1. Quy định chung

1. Cục hàng không dân dụng Việt Nam quản lý toàn bộ hợp đồng, thoả thuận được ký giữa doanh nghiệp vận chuyển hàng không Việt Nam với cá nhân, pháp nhân Việt Nam hoặc nước ngoài (sau đây gọi tắt là hợp đồng) liên quan:

a. Thực hiện quyền khai thác vận chuyển thương mại hàng không như:

- Hợp đồng thương mại (commercial agreement), trong đó thoả thuận về việc tần suất tầu bay, tải cung ứng, giá cước vận chuyển...;

- Hợp đồng hợp tác khai thác (Joint service agreement, joint operation agreement, pool agreement);

- Hợp đồng trao đổi chỗ (code sharing agreement);

- Các loại hợp đồng khác có liên quan trực tiếp đến thương quyền khai thác.

b. Mua, thuê tầu bay, thuê người khai thác tầu bay; với tổng thời gian thuê liên tiếp từ 3 tháng trở lên;

c. Tham gia tổ chức quốc tế về hàng không dân dụng;

d. Chỉ định tổng đại lý chứng từ vận chuyển hàng không;

e. Các văn bản khác theo yêu cầu của Cục hàng không dân dụng Việt Nam.

Các hợp đồng được ký kết nêu trên là hợp đồng kinh tế theo quy định của pháp luật Việt Nam.

2. Các hợp đồng nêu tại khoản 1 của Điều này không bao gồm các hợp đồng được ký kết giữa doanh nghiệp vận chuyển hàng không Việt Nam với cá nhân hoặc pháp nhân Việt Nam hoặc nước ngoài thoả thuận về đầu tư vốn nước ngoài vào hoạt động khai thác vận chuyển hàng không của doanh nghiệp vận chuyển hàng không Việt Nam theo quy định của Luật Đầu tư.

 

Điều 2. Nguyên tắc phê duyệt hợp đồng.

1. Các hợp đồng được ký kết tại các mục a, b và c khoản 1 Điều 1 của Quy định phải có điều khoản quy định việc phê duyệt của Nhà chức trách hàng không và chỉ có hiệu lực sau khi được Cục hàng không dân dụng Việt Nam phê duyệt.

2. Cục hàng không dân dụng Việt Nam phê duyệt hợp đồng theo các nguyên tắc sau:

a. Đảm bảo chủ quyền lãnh thổ, an ninh quốc gia, trật tự xã hội của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; đảm bảo việc tuân thủ pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia và có hiệu lực đối với Việt Nam;

b. Đảm bảo nguyên tắc an ninh, an toàn đối với hoạt động vận chuyển hàng không dân dụng; bảo vệ lợi ích công cộng, môi trường và lợi ích của người tiêu dùng;

c. Đảm bảo quyền lợi của các doanh nghiệp vận chuyển hàng không Việt Nam; Đảm bảo việc doanh nghiệp thực sự khai thác có hiệu quả, kiểm soát và chịu trách nhiệm đối với các quyền khai thác vận chuyển hàng không của doanh nghiệp; phù hợp với khả năng khai thác kinh doanh, khả năng tài chính của doanh nghiệp;

d. Đảm bảo việc ký kết hợp đồng đáp ứng nhu cầu của thị trường, đáp ứng sự phát triển của ngành vận chuyển hàng không Việt Nam phù hợp với chính sách kinh tế của Nhà nước và làm tăng trưởng hiệu quả khai thác, kinh doanh của doanh nghiệp.

 

Điều 3. Thủ tục đăng ký, phê duyệt hợp đồng.

1. Doanh nghiệp vận chuyển hàng không Việt Nam phải đăng ký với Cục hàng không dân dụng Việt Nam chậm nhất là 15 ngày sau ngày ký đối với các hợp đồng đã được ký kết nêu tại các mục a, b, c, d khoản 1 Điều 1 của Quy định này, và chậm nhất là 07 ngày sau khi nhận được yêu cầu của Cục hàng không dân dụng Việt Nam đối với các hợp đồng nêu tại mục e khoản 1 Điều 1 của Quy định này.

2. Hồ sơ đăng ký hợp đồng bao gồm:

a. Đơn xin đăng ký hợp đồng gồm các thông tin sau:

- Tên hợp đồng;

- Chủ thể của hợp đồng;

- Đối tượng của hợp đồng;

- Ngày ký hợp đồng;

- Ngày hết hạn hợp đồng.

b. Bản hợp đồng;

c. Các tài liệu khẳng định tư cách pháp nhân và hoạt động kinh doanh của bên ký kết hợp đồng;

d. Các tài liệu pháp lý liên quan đến đối tượng của hợp đồng đối với hợp đồng nêu tại mục b khoản 1 Điều 1 của Quy định này;

e. Báo cáo về cơ sở pháp lý, cơ sở kinh tế và khả năng thực hiện của hợp đồng đối với hợp đồng nêu tại các mục a, b và c khoản 1 Điều 1 của Quy định này;

g. Các tài liệu khác theo yêu cầu của Cục hàng không dân dụng Việt Nam.

3. Đối với các hợp đồng nêu tại các mục a, b và c khoản 1 Điều 1 của Quy định này, Cục hàng không dân dụng sẽ xem xét và quyết định việc phê duyệt trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đăng ký hợp đồng quy định tại khoản 2 của Điều này.

Đối với các hợp đồng nêu tại các mục a, b và c khoản 1 Điều 1 của Quy định này, Cục hàng không dân dụng sẽ xem xét và quyết định việc cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đăng ký hợp đồng quy định tại khoản 2 của Điều này.

 

Điều 4. Báo cáo về thực hiện hợp đồng.

1. Doanh nghiệp vận chuyển hàng không Việt Nam có nghĩa vụ báo cáo lên Cục hàng không dân dụng Việt Nam về các trường hợp vi phạm nghiêm trọng của các bên tham gia ký kết trong việc thực hiện hợp đồng và báo cáo về việc chấm dứt hiệu lực trước thời hạn hoặc gia hạn hiệu lực của hợp đồng.

2. Đối với các hợp đồng nêu tại các mục a, b và c khoản 1 Điều 1 của Quy định này, việc chấm dứt hiệu lực trước thời hạn hoặc gia hạn hiệu lực của hợp đồng chỉ có giá trị sau khi được Cục hàng không dân dụng Việt Nam phê duyệt.

 

Điều 5. Điều khoản thi hành.

Quy định này có hiệu lực kể từ ngày ký.