QUYẾT ĐỊNH

CỦA BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI SỐ 1037/2000/QĐ-BLĐTBXH

NGÀY 6 THÁNG 10 NĂM 2000

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH TIỀN LƯƠNG CỦA CHUYÊN GIA VÀ LAO ĐỘNG VIỆT NAM

LÀM VIỆC THEO HỢP ĐỒNG VỚI CÁC NHÀ THẦU NƯỚC NGOÀI

TRÚNG THẦU TẠI VIỆT NAM

BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI

- Căn cứ Nghị định số 96/CP ngày 7 tháng 12 năm 1993 của Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

- Căn cứ Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 1999 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế Đấu thầu;

- Căn cứ ý kiến của Thủ tướng Chính phủ tại Văn bản số 2702/VPCP-VX ngày 30 tháng 6 năm 2000 của Văn phòng Chính phủ;

- Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tiền lương và Tiền công,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Nay quy định mức lương thấp nhất theo chức danh áp dụng đối với chuyên gia và lao động Việt Nam làm việc theo hợp đồng với các nhà thầu nước ngoài trúng thầu tại Việt Nam như sau:

Đơn vị tính theo USD/tháng

Số TT

Chức danh

Mức lương thấp nhất theo chức danh

1

2

3

4

5

6

7

Kỹ sư cao cấp

Kỹ sư chính

Kỹ sư

Phiên dịch

Kỹ thuật viên

Thư ký

Nhân viên Văn phòng, văn thư - đánh máy

1.000

700

500

400

350

250

200

 

Mức lương thấp nhất trên đây chưa bao gồm: 15% tiền bảo hiểm xã hội, 2% bảo hiểm y tế mà người sử dụng lao động có trách nhiệm đóng cho người lao động theo qui định của Bộ luật Lao động.

Các nhà thầu nước ngoài căn cứ vào mức lương thấp nhất, qui định các mức lương cao hơn khác tương ứng với mỗi chức danh làm cơ sở để thỏa thuận mức lương cụ thể với chuyên gia và lao động Việt Nam ghi trong hợp đồng lao động để trả lương và thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, trả lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, ngừng việc, thôi việc theo qui định của Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn thi hành Bộ luật Lao động của Việt Nam.

Việc trả lương cho chuyên gia và người lao động Việt Nam thực hiện bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ Liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm trả lương.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký. Các văn bản quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 3. Các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các nhà thầu nước ngoài trúng thầu tại Việt Nam; chuyên gia và người lao động Việt Nam làm việc theo hợp đồng với các nhà thầu nước ngoài trúng thầu tại Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

                                                                                           BỘ TRƯỞNG
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI

                                                                                       Nguyễn Thị Hằng