• Hiệu lực: Chưa ban hành
  • Ngày ban hành: 01/09/2006

CÔNG VĂN

CỦA BỘ TÀI CHÍNH - TỔNG CỤC HẢI QUAN SỐ 4058/TCHQ-GSQL
NGÀY 01 THÁNG 09 NĂM 2006 VỀ VIỆC GIẢI QUYẾT VƯỚNG MẮC KHI
NGƯỜI XUẤT NHẬP CẢNH SỬ DỤNG TỜ KHAI NHẬP CẢNH/XUẤT CẢNH

 

Kính gửi: Cục Hải quan các tỉnh, thành phố

 

Thời gian qua, người xuất cảnh, nhập cảnh sử dụng tờ khai nhập cảnh/xuất cảnh ban hành kèm theo Quyết định số 29/2006/QĐ-BTC ngày 08/5/2006 của Bộ Tài chính và Quyết định số 42/2006/QĐ-BTC ngày 18/08/2006 của Bộ Tài chính khi làm thủ tục hải quan tại một số cửa khẩu đang tồn tại một số vướng mắc, Tổng cục Hải quan hướng dẫn Cục Hải quan các tỉnh, thành phố thống nhất thực hiện như sau:

1. Về nội dung quy định tại Khoản 3, Điều 3, Chương II Quyết định số 29/2006/QĐ-BTC áp dụng đối với các trường hợp sau:

1.1. Hàng hóa tạm nhập - tái xuất hoặc tạm xuất - tái nhập gồm máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp tạm xuất, tạm nhập có thời hạn, thủ tục hải quan thực hiện theo quy định tại Điều 31 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan và Mục 3 Thông tư số 112/2005/TT-BTC ngày 15/12/2005 của Bộ Tài chính.

1.2. Hàng hóa, hành lý vượt mức quy định tại Nghị định số 66/2002/NĐ-CP ngày 01/07/2002 của Chính phủ Quy định về định mức hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh và quà biếu, tặng nhập khẩu miễn thuế; điểm 4.2.5 mục II Phần D Thông tư số 113/2005/TT-BTC ngày 15/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì phải nộp thuế theo quy định.

2. Về nội dung quy định tại Khoản 1, Điều 4, Chương II Quyết định số 29/2006/QĐ-BTC thực hiện như sau:

2.1. Tại điểm a, Khoản 1: Ngoài quy định tại điểm a, Khoản 1 thì trường hợp người tái nhập cảnh nếu không có hàng hóa, hành lý phải khai báo ở các mục tại các trang 4, 5 của tờ khai nhập cảnh/xuất cảnh thì được sử dụng tờ khai đã làm thủ tục xuất cảnh (phần các trang 4, 5) để làm thủ tục tái nhập cảnh với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh tại cửa khẩu (phần trang 5 đã có xác nhận bằng dấu kiểm chứng của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh khi xuất cảnh).

2.2. Tại điểm b, Khoản 1: Trường hợp người tái nhập cảnh nếu không có hàng hóa, hành lý phải khai báo ở các mục tại các trang 4, 5 của tờ khai nhập cảnh/xuất cảnh thì được sử dụng tờ khai đã làm thủ tục xuất cảnh (phần các trang 4, 5); Riêng trang 5 phải có xác nhận bằng 02 (hai) dấu kiểm chứng của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh khi xuất cảnh và khi tái nhập cảnh. Sau khi tiếp nhận tờ khai (phần các trang 4, 5), Hải quan không xác nhận vào trang 5 và không thu phần các trang 4, 5 của người tái nhập cảnh.

2.3. Đối với các trường hợp trên, tờ khai nhập cảnh/xuất cảnh (phần các trang 4, 5) phải đảm bảo nội dung khai báo còn rõ ràng, tờ khai không rách, nát.

2.4. Người nhập cảnh được sử dụng tờ khai nhập cảnh/xuất cảnh (phần các trang 4, 5) nêu trên để mua hàng miễn thuế tại cửa hàng miễn thuế trong nội địa. Nhân viên bán hàng có trách nhiệm căn cứ thời gian trên dấu kiểm chứng của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh để bán hàng miễn thuế cho người nhập cảnh theo đúng thời hạn quy định của pháp luật.

3. Về máy tính xách tay (laptop), máy quay cá nhân (camera) của người xuất cảnh, nhập cảnh:

Trên cơ sở quy định tại Khoản 4 Phụ lục Định mức hành lý được miễn thuế của người nhập cảnh tại các cửa khẩu Việt Nam ban hành kèm theo Nghị định số 66/2002/NĐ-CP ngày 01/07/2002 của Chính phủ và ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ Tài chính tại Tờ trình của Tổng cục Hải quan ngày 16/08/2006 thì công chức hải quan khi khi làm thủ tục đối với máy tính xách tay (laptop), máy quay cá nhân (camera) với số lượng 01 chiếc của người xuất cảnh, nhập cảnh thực sự phục vụ cho mục đích chuyến đi thì được hưởng tiêu chuẩn hành lý miễn thuế.

Quá trình thực hiện, có vướng mắc phát sinh vượt thẩm quyền giải quyết đề nghị Cục Hải quan các tỉnh, thành phố kịp thời báo cáo Tổng cục Hải quan (qua Vụ Giám sát quản lý) để có chỉ đạo.

 

KT. Tổng Cục trưởng

Phó Tổng Cục trưởng

Đặng Thị Bình An