• Hiệu lực: Chưa ban hành
  • Ngày ban hành: 27/09/1995

HƯỚNG DẪN

CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM SỐ: 1394/NHCT-TD NGÀY 27 THÁNG 9 NĂM 1995 HƯỚNG DẪN VỀ CHO VAY ƯU ĐÃI LÃI SUẤT ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP LÀM HÀNG XUẤT KHẨU

 

Để thực hiện Thông tư số 03/TT-NH1 ngày 01-9-1995 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Hướng dẫn thi hành Nghị định 29/CP quy định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước, Tổng Giám đốc Ngân hàng Công thương Việt Nam có tờ trình Thống đốc số 1243/NHCT ngày 29-8-1995 xin dành một số vốn kinh doanh để cho vay ưu đãi lãi suất đối với doanh nghiệp xuất khẩu và đã được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận. Nay Tổng giám đốc Ngân hàng Công thương Việt Nam (NHCTVN) hướng dẫn cụ thể một số vấn đề thực hiện như sau:

 

1. NHCTVN thực hiện cho vay ưu đãi về lãi suất nhằm giúp các đơn vị sản xuất, thu mua, chế biến hàng xuất khẩu theo Luật khuyến khích đầu tư trong nước.

2.- Phạm vi và đối tượng:

Bước đầu áp dụng đối với các doanh nghiệp trong nước xuất khẩu trực tiếp (thuộc các thành phần kinh tế) được NHCTVN cho vay VND với lãi suất ưu đãi để thu mua, sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật khuyến khích đầu tư trong nước. Khi có điều kiện NHCT sẽ mở rộng việc cho vay ưu đãi này đối với các đơn vị xuất khẩu uỷ thác (có hướng dẫn sau).

3. Điều kiện cho vay:

3.1- Thực hiện theo các quy định tại thể lệ tín dụng hiện hành của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và hướng dẫn cuả Tổng Giám đốc NHCTVN.

3.2- Có giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư theo danh mục A, B, C theo Nghị định 29/C P. Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư do Uỷ ban kế hoạch Nhà nước cấp đối với doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ cho phép thành lập, hoặc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp, đối với doanh nghiệp do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố cho phép thành lập.

3.3- Có các giấy tờ chứng minh đã ký hợp đồng xuất khẩu, các giấy tờ khác liên quan đến việc xuất khẩu hàng hoá, thanh toán hoặc hàng đã giao bán ra nước ngoài.

3.4- Đơn vị có phương án kinh doanh, có năng lực tổ chức thu mua, sản xuất chế biến hàng hoá đảm bảo chất lượng xuất khẩu.

3.5- Tiền hàng xuất khẩu phải được thanh toán qua NHCTVN (NHCTVN là ngân hàng thông báo và chiết khấu bộ chứng từ).

4- Mức cho vay tối đa không quá 90% giá trị hợp đồng xuất khẩu.

5- Thời hạn cho vay:

Căn cứ vào đối tượng cho vay, chu kỳ luân chuyển vật tư, hàng hoá, chu kỳ sản xuất, thời gian thanh toán để xác định kỳ hạn nợ thích hợp, từ khi phát tiền vay đến khi thu được tiền của hàng xuất, nhưng tối đa không vượt quá thời hạn về cho vay vốn lưu động (12 tháng).

6- Lãi suất cho vay bằng VND 1,2%/tháng.

7- Cách cho vay và quản lý nợ vay đối với thu mua hàng xuất khẩu.

7.1- Nhận được hồ sơ vay vốn của doanh nghiệp, các chi nhanh phải tiến hành thẩm định:

Xem xét doanh nghiệp sản xuất, thu mua hàng xuất khẩu có đủ các điều kiện vay vốn quy định tại điểm 3 của văn bản này, thì các chi nhanh NHCTVN đáp ứng nhu cầu vay vốn mà đơn vị yêu cầu trong phạm vi khả năng cân đối vốn của chi nhánh và hạn mức tín dụng của NHCTVN đã thông báo hàng quý. Đồng thời tuân thủ quy định tại Điều 25 Pháp lệnh Ngân hàng - Hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính.

7.2- Hàng quý, khi xây dựng kế hoạch cân đối vốn kinh doanh, các chi nhánh phải xác định rõ nhu cầu vốn cho tài trợ xuất khẩu, yêu cầu thuyết minh cụ thể:

- Tên doanh nghiệp xuất khẩu.

- Tên mặt hàng xuất khẩu.

- Tổng giá trị phương án kinh doanh, trong đó nhu cầu vay vốn ngân hàng.

- Thời hạn sử dụng vốn vay.

- Hiệu quả của phương án vay.

Những chi nhanh không tự cân đối được vốn, NHCTVN sẽ điều hoà vốn cho chi nhánh đủ thực hiện cho vay xuất khẩu theo các quy định nói trên.

7.3- Các chi nhánh được tính lãi vốn điều hoà như sau:

- Chi nhánh nhận vốn từ quỹ điều hoà được tính lãi nhận vốn 1% tháng trên tổng số dư nợ bình quân thực tế cho vay ưu đãi.

- Chi nhánh thừa vốn gửi về quỹ điều hoà tự cân đối, nếu lãi suất huy động bình quân tại chi nhánh (không gồm tỷ lệ khuyến khích) thấp hơn 1% thì NHCTVN không đặt vấn đề cấp bù.Nếu lãi suất huy động vốn bình quân (không gồm tỷ lệ khuyến khích ) cao hơn 1% thì NHCTVN cấp bù phần chênh lệch vượt lên giữa lãi suất huy động bình quân của chi nhánh từ 1%. Số cấp bù này, chi nhánh được cộng vào số lãi nộp vốn điều hoà NHCTVN trả cho chi nhánh.

Ví dụ 1: Lãi suất huy động bình quân tại chi nhanh A là 1,1%. NHCT cấp bù là 1,1% - 1% = 0,1%.

Ví dụ 2: Lãi suất huy động bình quân tại chi nhánh B là 1,3% NHCT cấp bù là 1,3% - 1% = 0,3%.

(Để thống nhất việc tính toán, lãi suất đầu vào bình quân chỉ lấy đến 2 số lẻ).

7.4- Trường hợp đơn vị vay thu mua cho cả sản xuất trong nước, thì phải xác định tỷ trọng sản xuất hàng xuất khẩu trong tổng giá trị hàng hoá bán ra,để xác định mức cho vay theo lãi suất ưu đãi.

7.5- Trên cơ sở hợp đồng hoặc kế hoạch thu mua phù hợp với hợp đồng xuất khẩu, nếu doanh nghiệp có yêu cầu, giám đốc chi nhanh NHCT quyết định cho vay ứng trước vốn để doanh nghiệp sử dụng trong thời gian 15 ngày. Việc phát tiền vay các lần tiếp theo, yêu cầu doanh nghiệp xuất trình hoá đơn, chứng từ chứng minh hàng hoá, nguyên liệu đã mua từ món vay lần trước.

7.6- Các chi nhánh Ngân hàng công thương phải thực hiện kiểm tra (định kỳ hoặc đột xuất) và quyết toán việc sử dụng tiền vay của doanh nghiệp theo lãi suất ưu đãi (có biên bản). Trường hợp doanh nghiệp sử dụng vốn không vào mục đích sản xuất, chế biến, thu mua gia công hàng xuất khẩu, thì chuyển nợ sang loại cho vay thông thường và truy thu số tiền chênh lệch về lãi suất giữa cho vay thông thường và cho vay ưu đãi trên số tiền, kể từ ngày doanh nghiệp sử dụng sai mục đích.

Nguyên tắc cơ bản để kiểm tra, quyết toán các món vay ưu đãi là số tiền cho vay ứng trước hưởng lãi suất ưu đãi tối đa chỉ bằng 90% giá trị hàng hoá, dịch vụ (giá mua) đã được xuất khẩu. Số chênh lệch vượt lên về tiền vay phải được truy thu theo lãi suất thông thường.

7.7- Hàng tháng vào ngày 30, các chi nhánh FAX báo cáo kết quả cho vay (biểu 01/CVXK), và ngày 5 tháng sau gửi báo cáo kết quả kiểm tra sử dụng vốn (biểu2 /CVXK) loại cho vay này về NHCTVN (khối đối nội) tổng hợp và chuyển khối kinh tế tiếp thị để tính lãi vốn điều hoà theo điểm 6.3.

8- Các chi nhánh hạch toán chính xác kịp thời nợ cho vay lãi theo lãi suất ưu đãi này vào tài khoản cho vay ngắn hạn VND, theo mã phân loại 070R.xxxxx, để có cơ sở tính lãi vốn điều hoà.

9- Hàng tháng, tổng kiểm soát và kiểm soát trưởng phối hợp kiểm tra việc chấp hành các điều kiện cho vay và quyết toán khoản cho vay ưu đãi tại chi nhánh.

10- Những nội dung hướng dẫn trên đây có hiệu lực kể từ ngày ký. Các giám đốc chi nhanh NHCTVN có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc cho vay đối với các đơn vị sản xuất, thu mua hàng xuất khẩu theo Luật khuyến khích đầu tư trong nước.

Trong quá trình thực hiện, yêu cầu báo cáo kết quả và những khó khăn vướng mắc về NHCTVN để giải quyết.

 

NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

CHI NHÁNH....................

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Biểu 01/CVXK

-Gửi ngày 30 hàng tháng

- Nơi nhận: Phòng tín dụng NHCTVN

báo cáo

cho vay ưu đãi các doanh nghiệp sản xuất,
thu mua hàng xuất khẩu

Tháng....... năm 19.....

Đơn vị: Triệu đồng

Số TT

Tên đơn vị

Mặt hàng xuất khẩu

Số lượng xuất khẩu

Dư nợ đầu ký

Doanh số cho vay

Doanh sô thu nợ

Dư nợ cuối kỳ

Sô dư bình quân

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ngày.... tháng.... năm 19...

Lập bảng

Kiểm soát

Giám đốc chi nhánh NHCT

 

 

(Ký tên, đóng dấu)

Ngân hàng công thương Việt Nam

Chi nhánh....................

Biểu 02/CVXK

Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

biên bản kiểm tra

về cho vay ưu đãi đối với doanh nghiệp làm
hàng xuất khẩu

Đến ngày.... tháng.... năm 199...

 

Tên doanh nghiệp:

Mặt hàng xuất khẩu:

1- Tồn kho vật tư, hàng hoá đầu kỳ:

2- Nhập trong kỳ:

3- Xuất trong kỳ:

4- Tồn kho cuối kỳ:

5- Dư nợ đầu kỳ (về cho vay xuất khẩu ):

6- Cho vay trong kỳ (về cho vay xuất khẩu ):

7- Thu nợ trong kỳ (về cho vay xuất khẩu):

8- Dư nợ cuối kỳ (về cho vay xuất khẩu):

* Chênh lệch giữa dư nợ cuối kỳ và tồn kho cuối kỳ

(+) Nếu tồn kho > dư nợ

(-) Nếu tồn kho < dư nợ

9- Luỹ kế doanh số cho vay của đơn vị đến ngày kiểm tra:

10- Luỹ kế hàng hoá đã xuất đến ngày kiểm tra:

Trường hợp tồn kho < dư nợ: phần chênh lệch phải xử lý tính lãi suất cho vay thông thường, không tính lãi suất cho vay ưu đãi.

Trường hợp tồn kho > dư nợ: Ngân hàng có thể cho vay thêm phần chênh lệch nếu đơn vị còn nợ khách hàng.

* Kết luận

 

....................ngày... tháng.... năm 199..

Cán bộ tín dụng

Giám đốc đơn vị