CÔNG VĂN
SỐ 3883/LĐTBXH-TL NGÀY 19 THÁNG 9 NĂM 1994 VỀ VIỆC XẾP LƯƠNG CÁC CHỨC DANH CAO CẤP TRONG DOANH NGHIỆP
Kính gửi: - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ,
- Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
Tiếp theo công văn số 2350/LĐTBXH-TL ngày 18/6/1994 hướng dẫn việc chuyển xếp lương cũ sang lương mới cho viên chức quản lý ở các tổ chức cấp trên doanh nghiệp; để tạo điều kiện cho các Bộ, ngành, địa phương thực hiện việc xếp lương cho các chức danh chuyên viên cao cấp, kinh tế viên cao cấp, kỹ sư cao cấp ở doanh nghiệp, theo đúng quy định tại Nghị định số 26/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ; sau khi trao đổi ý kiến với một số Bộ, ngành liên quan, Bộ Lao động - Thương binh và xã hội hướng dẫn cụ thể một số điểm như sau:
1. Ngạch, bậc lương các chức danh chuyên viên cao cấp, kinh tế viên cao cấp, kỹ sư cao cấp được sử dụng đối với doanh nghiệp sau:
a) Doanh nghiệp hạng đặc biệt theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Trong khi chờ Nhà nước quyết định doanh nghiệp hạng đặc biệt thì tạm thời áp dụng đối với doanh nghiệp có quy mô lớn, có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân có đủ điều kiện đăng ký thành lập lại doanh nghiệp Nhà nước theo quy định tại Điều 5 Quyết định số 90/TTg ngày 7/3/1994 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục sắp xếp doanh nghiệp Nhà nước.
b) Các tổ chức cấp trên doanh nghiệp (Liên hiệp xí nghiệp, Tổng công ty) trong khi củng cố sắp xếp tổ chức theo Quyết định số 90/TTg ngày 7/3/1994 của Thủ tướng Chính phủ thì tạm thời áp dụng đối với tổ chức cấp trên doanh nghiệp được phân loại A, B tại điểm 5.2 Điều 5 quyết định nói trên và trước đây đã được Bộ Lao động - Thương binh và xã hội xếp Liên hiệp Xí nghiệp hoặc Tổng Công ty hạng I theo quy định tại Nghị định số 235/HĐBT ngày 18/9/1985.
c) Đối với các doanh nghiệp không quy định sử dụng các chức danh cao cấp nói trên, nếu do nhu cầu thực tế của kỹ thuật công nghệ sản xuất hoặc quản lý kinh doanh cần phải sử dụng các chức danh cao cấp thì Bộ (nếu doanh nghiệp Trung ương quản lý) hoặc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố (nếu doanh nghiệp địa phương quản lý) xem xét và đề nghị Bộ Lao động - Thương binh và xã hội thoả thuận.
2. Việc áp dụng ngạch, bậc lương đối với các chức danh cao cấp nêu trên trong các doanh nghiệp nói trên phải căn cứ vào các yêu cầu sau:
+ Yêu cầu thực tế của công việc đòi hỏi.
+ Tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ viên chức.
+ Mức lương hiện hưởng và diễn biến tiền lương.
Trường hợp chưa có tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ thì căn cứ vào yêu cầu thực tế của công việc đòi hỏi, mức lương hiện hưởng và diễn biến tiền lương trước đây và tổ chức lấy ý kiến của tập thể đồng nghiệp nơi đương sự làm việc để đánh giá thực chất năng lực thực sự của người được xếp vào ngạch cao cấp.
3. Việc sử dụng các chức danh cao cấp trong doanh nghiệp do Nhà nước thống nhất quản lý. Vì vậy các Bộ, ngành, địa phương xem xét nhu cầu của các doanh nghiệp, có văn bản đề nghị và bản giải trình (theo mẫu kèm theo) gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để thoả thuận.
Sau khi có sự thoả thuận của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, các Bộ, ngành, và Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ra quyết định xếp lương đối với các chức danh cao cấp.
4. Đối với Giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng khi không giữ chức vụ lãnh đạo; công chức, viên chức Nhà nước thuộc cơ quan hành chính sự nghiệp và quân nhân hưởng lương theo bảng lương sĩ quan và quân nhân chuyên nghiệp chuyển về làm việc ở doanh nghiệp, nếu xếp vào ngạch bậc lương các chức danh chuyên viên cao cấp, kinh tế viên cao cấp, kỹ sư cao cấp thì cũng phải tuân theo các quy định tại công văn này.
Trong quá trình thực hiện nếu có gì vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét giải quyết.
Đơn vị :
Bộ, ngành hoặc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố :
DANH SÁCH ĐỀ NGHỊ XẾP CHỨC DANH CAO CẤP
HỌ VÀ TÊN
|
Năm sinh
|
Ngày tháng năm được tuyển
|
Trình
|
Chức vụ lãnh đạo hoặc chức danh
|
Lương theo NĐ 235/HĐBT (trước khi chuyển xếp lương mới)
|
Lương được xếp theo NĐ 26/CP
|
Đề nghị xếp vào ngạch, bậc lương chức danh chuyên
|
Ghi chú
|
|
|
dụng chính thức
|
độ đào tạo
|
chuyên môn đang đảm nhận
|
Bảng lương
|
Mức lương
|
Ngạch lương
|
Mức lương
|
viên cao cấp, kinh tế viên cao cấp, kỹ sư cao cấp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú :
- Cột 3 : Ghi rõ ngày tháng tham gia cách mạng hoặc được tuyển dụng chính thức vào doanh nghiệp Nhà nước.
- Cột 4 : Ghi rõ trình độ chuyên môn được đào tạo (dài hạn, tại chức - học hàm, học vị)
- Cột 5 : Ghi rõ chức danh chuyên môn hoặc chức vụ lãnh đạo vầ công việc chính được giao thực hiện.
- Cột 6 + cột 7 : Dành cho những người chưa chuyển xếp lương mới nay đề nghị xếp lương mới theo chức danh cao cấp (cột 10).
Ghi rõ bảng lương, mức lương theo quy định tại Nghị định 235/HĐBT. Những trường hợp có diễn biến lương (theo Nghị định 235/HĐBT) phức tạp thì cần ghi chú mốc thời gian đề bạt, xếp lương từ năm 1985 trở lại đây.
- Cột 8 + cột 9 : Chỉ dành cho những người đã được xếp theo NĐ 26/CP nay đề nghị chuyển xếp chức danh cao cấp (cột 10).
- Cột 10 : Ghi ngạch, bậc lương đề nghị xếp của các đối tượng (kể cả người chưa chuyển xếp và người đã chuyển xếp lương mới).