QUY ĐỊNH
CỦA CỤC HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG VIỆT NAM SỐ 913/CAAV
NGÀY 10 THÁNG 5 NĂM 1995 VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BÁN
CHỨNG TỪ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÔNG TẠI VIỆT NAM
CỤC TRƯỞNG CỤC HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG VIỆT NAM
Căn cứ Luật Hàng không dân dụng Việt Nam được công bố theo Lệnh số 63-LCT/HĐNN8 ngày 04 tháng 1 năm 1992 của Chủ tịch Hội đồng Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 242/HĐBT ngày 30/6/1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về việc thành lập Cục Hàng không dân dụng Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 36/TTg ngày 06/2/1993 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Cục Hàng không dân dụng Việt Nam;
Thi hành Thông báo số 1273/KTN ngày 15/3//994 của Văn phòng Chính phủ thông báo ý kiến của Chính phủ về việc bán chứng từ vận chuyển hàng không tại Việt Nam;
Nhằm hoàn thiện việc quản lý Nhà nước đối với hoạt động vận chuyển hàng không Việt Nam,
QUY ĐỊNH
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Quy định này áp dụng đối với hoạt động bán chứng từ vận chuyển hàng không của hãng hàng không Việt Nam và nước ngoài tại Việt Nam thông qua các Văn phòng bán vé, các tổng đại lý bán vé, đại lý bán vé và các hình thức bán khác.
Điều 2. Giải thích khái niệm.
Trong Quy định này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
- "Hiệp định hàng không" là hiệp định được ký kết giữa Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước ngoài về hàng không dân dụng.
- "Thoả thuận giữa hai Nhà chức trách hàng không" là thoả thuận được ký kết giữa Cục Hàng không dân dụng Việt Nam và Nhà chức trách hàng không nước ngoài.
- "Chứng từ vận chuyển hàng không" là các chứng từ vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hoá, bưu kiện bằng tầu bay được quy định tại các Điều 60, và 66 của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam (sau đây gọi là "vé").
- "Hoạt động bán chứng từ vận chuyển hàng không" là các hoạt động liên quan đến việc bán hoặc xuất chứng từ vận chuyển hàng không, sau đây gọi là hoạt động bán vé.
- "Hãng hàng không" là doanh nghiệp vận chuyển hàng không của Việt Nam hoặc nước ngoài.
- "Tổng đại lý bán vé", "đại lý bán vé" là pháp nhân Việt Nam thực hiện việc bán vé cho hãng hàng không trên cơ sở hợp đồng chỉ định tổng đại lý bán vé hoặc hợp đồng chỉ định đại lý bán vé.
- "Văn phòng bán vé" là trụ sở nơi thực hiện việc bán vé của các hãng hàng không tại Việt Nam.
CHƯƠNG II
VĂN PHÒNG BÁN VÉ CỦA CÁC HÃNG HÀNG KHÔNG
HOẠT ĐỘNG TẠI VIỆT NAM
MỤC I
VĂN PHÒNG BÁN VÉ CÁC HÃNG HÀNG KHÔNG VIỆT NAM
Điều 3. Đăng ký hoạt động của văn phòng bán vé.
1. Doanh nghiệp vận chuyển hàng không Việt Nam đăng ký Văn phòng bán vé của mình tại Việt Nam với Cục Hàng không dân dụng Việt Nam chậm nhất 15 ngày trước khi tiến hành hoạt động bán vé.
2. Hồ sơ đăng ký Văn phòng bán vé bao gồm:
a. Đơn đăng ký được làm theo mẫu trong Phụ lục 1 kèm theo Quy định này;
b. Báo cáo về đội ngũ nhân viên bán vé kèm theo các chứng chỉ đã tốt nghiệp các lớp nghiệp vụ bán vé của các cơ sở đào tạo ngành hàng không dân dụng của Việt Nam hoặc quốc tế;
c. Giấy xác nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng diện tích nhà nơi đặt trụ sở Văn phòng bán vé.
3. Cục Hàng không dân dụng Việt Nam sẽ xem xét và quyết định việc cấp giấy đăng ký Văn phòng bán vé cho các hãng hàng không Việt Nam nộp đơn trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận đủ các tài liệu quy định tại khoản 2 của Điều này. Giấy đăng ký được làm theo mẫu trong Phụ lục 2 kèm theo Quy định này.
Hãng hàng không Việt Nam nộp đơn phải nộp các khoản lệ phí theo quy định trong Phụ lục 9 kèm theo Quy định này.
4. Mọi thay đổi của Văn phòng bán vé về các nội dung của Hồ sơ đăng ký quy định tại khoản 2 Điều này phải được đăng ký lại với Cục Hàng không dân dụng Việt Nam.
MỤC II
VĂN PHÒNG BÁN VÉ CỦA HÃNG HÀNG KHÔNG NƯỚC NGOÀI
Điều 4. Điều kiện đặt Văn phòng bán vé.
Hãng hàng không nước ngoài muốn tiến hành hoạt động bán vé tại Việt Nam thông qua Văn phòng bán vé phải thoả mãn các điều kiện sau:
1. Được quyền bán vé tại Việt Nam theo Hiệp định hàng không hoặc thoả thuận giữa hai Nhà chức trách hàng không được Chính phủ Việt Nam phê duyệt;
2. Có văn phòng đại diện của hãng tại Việt Nam được đặt và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam;
3. Có đội ngũ nhân viên bán vé đủ trình độ chuyên môn nghiệp vụ trong lĩnh vực bán vé.
Điều 5. Thủ tục cấp giấy phép mở Văn phòng bán vé.
1. Hãng hàng không nước ngoài muốn mở Văn phòng bán vé phải gửi đơn xin cấp giấy phép mở văn phòng bán vé tại Việt Nam đến Cục Hàng không dân dụng Việt Nam.
Đơn xin cấp Giấy phép bao gồm các tài liệu sau:
a. Đơn xin cấp được làm theo mẫu trong Phụ lục 3 kèm theo Quy định này;
b. Tài liệu khẳng định tư cách pháp nhân và hoạt động kinh doanh của hãng hàng không.
c. Giấy phép đặt và hoạt động của Văn phòng đại diện của hãng hàng không tại Việt Nam;
d. Báo cáo về vốn đầu tư và trang thiết bị của Văn phòng bán vé; Báo cáo về hệ thống đặt chỗ, giữ chỗ được sử dụng;
e. Giấy xác nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng diện tích nhà nơi đặt trụ sở của Văn phòng bán vé;
g. Báo cáo về đội ngũ nhân viên bán vé kèm theo các chứng chỉ đã tốt nghiệp các lớp nghiệp vụ bán vé của các cơ sở đào tạo ngành hàng không dân dụng Việt Nam hoặc quốc tế;
h. Giấy phép cư trú và làm việc tại Việt Nam của các nhân viên nước ngoài của Văn phòng bán vé do các cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp;
i. Các tài liệu khác theo yêu cầu của Cục Hàng không dân dụng Việt Nam.
2. Cục Hàng không dân dụng Việt Nam sẽ xem xét và quyết định cấp giấy phép mở văn phòng bán vé cho hãng hàng không nước ngoài nộp đơn trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ các tài liệu quy định tại khoản 1 của Điều này. Giấy đăng ký được làm theo mẫu trong Phụ lục 4 kèm theo Quy định này.
Cục Hàng không dân dụng Việt Nam sẽ sao gửi cho Bộ Thương mại Giấy phép mở Văn phòng bán vé được cấp cho hãng hàng không nước ngoài trong vòng 7 ngày kể từ ngày cấp.
Hãng hàng không nước ngoài nộp đơn phải nộp các khoản lệ phí theo quy định trong Phụ lục 9 kèm theo Quy định này.
3. Sau khi nhận được giấy phép, Văn phòng bán vé của hãng hàng không nước ngoài phải đăng ký hoạt động với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
4. Cục Hàng không dân dụng Việt Nam sẽ xem xét và quyết định huỷ bỏ, đình chỉ hiệu lực của Giấy phép mở Văn phòng bán vé của hãng hàng không nước ngoài tại Việt Nam trong các trường hợp sau đây:
a. Hiệp định hàng không chấm dứt hiệu lực, hoặc hãng hàng không nước ngoài không còn là hãng hàng không được chỉ định theo quy định của Hiệp định hàng không, hoặc
b. Thoả thuận giữa hai Nhà chức trách hàng không chấm dứt hiệu lực; hoặc
c. Hết thời hạn ghi trong giấy phép; hoặc
d. Theo đề nghị của hãng hàng không nước ngoài; hoặc
e. Hoạt động của hãng hàng không nước ngoài hoặc của Văn phòng bán vé vi phạm hiệp định hàng không, thoả thuận giữa hai Nhà chức trách hàng không, hoặc các quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của Văn phòng bán vé.
1. Hoạt động bán vé, đặt chỗ của Văn phòng bán vé của hãng hàng không nước ngoài phải tuân thủ các quy định của Hiệp định hàng không, thoả thuận giữa hai Nhà chức trách hàng không và các quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Việc thuê trụ sở làm việc, nhà ở, nhân viên và các phương tiện phục vụ hoạt động bán vé và sinh hoạt, việc mở tài khoản bằng ngoại tệ và tài khoản bằng tiền Việt Nam tại các ngân hàng ở Việt Nam, việc thanh toán, chuyển đổi và chuyển ngoại tệ ra nước ngoài, việc nhập khẩu vào Việt Nam và tái xuất khẩu các trang thiết bị cần hhiết cho hoạt động bán vé của Văn phòng bán vé được thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia.
3. Trong trường hợp Giấy phép mở Văn phòng bán vé tại Việt Nam của hãng hàng không nước ngoài bị thu hồi, đình chỉ hiệu lực theo quy định tại khoản 4 Điều 5 của Quy định này, việc thanh toán công nợ của Văn phòng bán vé với tổ chức, cá nhân có liên quan tại Việt Nam được thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam.
CHƯƠNG III
TỔNG ĐẠI LÝ VÀ ĐẠI LÝ BÁN VÉ CỦA CÁC HÃNG HÀNG KHÔNG KHÔNG HOẠT ĐỘNG TẠI VIỆT NAM
Điều 7. Tiêu chuẩn của pháp nhân Việt Nam được quyền hoạt động bán vé.
1. Chỉ có pháp nhân Việt Nam được thành lập và hoạt động hợp pháp theo pháp luật Việt Nam mới có quyền bán vé của hãng hàng không tại Việt Nam, cụ thể là các doanh nghiệp sau đây:
a. Doanh nghiệp Việt Nam được thành lập theo quy định của Điều 55 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, hoặc
b. Doanh nghiệp Việt Nam được thành lập theo pháp luật Việt Nam và thoả mãn các điều kiện dưới đây:
- Được phép thực hiện chức năng kinh doanh bán vé theo giấy phép đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp.
- Được Cục Hàng không dân dụng Việt Nam cấp chứng chỉ đủ điều kiện hoạt động bán vé.
2. Cục Hàng không dân dụng Việt Nam sẽ xem xét việc cấp chứng chỉ đủ điều kiện bán vé cho doanh nghiệp Việt Nam quy định tại mục b, khoản 1 của Điều này trên cơ sở:
a. Doanh nghiệp có cơ cấu tổ chức, quản lý đủ đáp ứng các điều kiện về kinh doanh bán vé;
b. Doanh nghiệp có nguồn vốn, tài chính ổn định phục vụ cho hoạt động bán vé, có khả năng thuê mua các trang thiết bị, máy móc đủ đảm bảo cho hoạt động bán vé, đặt chỗ.
c. Doanh nghiệp có trụ sở bán vé được đăng ký với chính quyền địa phương sở tại thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của Đại lý bán vé.
d. Doanh nghiệp có đội ngũ nhân viên bán vé đủ trình độ chuyên môn nghiệp vụ trong lĩnh vực bán vé, có chứng chỉ tốt nghiệp lớp nghiệp vụ ếan vé hàng không của các trung tâm đào tạo ngành hàng không của Việt Nam hoặc quốc tế.
Điều 8. Thủ tục cấp Chứng chỉ đủ điều kiện hoạt động bán vé.
1. Doanh nghiệp Việt Nam nêu tại mục b, khoản 1 Điều 7 của Quy định này muốn được cấp chứng chỉ đủ điều kiện hoạt động bán vé phải gửi đơn đến Cục Hàng không dân dụng Việt Nam.
Đơn xin cấp Chứng chỉ bao gồm các tài liệu sau:
a. Đơn xin cấp được làm theo mẫu trong Phụ lục 5 kèm theo Quy định này;
b. Giấy phép đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp, trong đó quy định cho phép thực hiện hoạt động bán vé;
c. Báo cáo về cơ cấu tổ chức, quản lý, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động bán vé và đề án hoạt động bán vé của doanh nghiệp;
d. Báo cáo về nguồn tài chính phục vụ cho hoạt động bán vé;
e. Báo cáo về đội ngũ nhân viên bán vé kèm theo các chứng chỉ tốt nghiệp lớp đào tạo ngành hàng không của Việt Nam hoặc quốc tế;
g. Giấy xác nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng diện tích nhà nơi đặt Văn phòng bán vé;
h. Các tài liệu khác theo yêu cầu của Cục Hàng không dân dụng Việt Nam.
Cục Hàng không dân dụng Việt Nam sẽ xem xét và quyết định cấp hoặc không cấp chứng chỉ cho doanh nghiệp nộp đơn trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ các tài liệu quy định tại khoản 1 của Điều này. Chứng chỉ được làm theo mẫu trong Phụ lục 6 kèm theo Quy định này.
Chứng chỉ có giá trị trong thời hạn 2 năm. Doanh nghiệp muốn sửa đổi hoặc gia hạn Chứng chỉ phải gửi đơn đến Cục Hàng không dân dụng Việt Nam.
Doanh nghiệp nộp đơn phải nộp các khoản lệ phí theo quy định trong Phụ lục 9 kèm theo Quy định này.
3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được Chứng chỉ đủ điều kiện hoạt động bán vé, doanh nghiệp có nghĩa vụ thông báo cho cơ quan Nhà nước cấp giấy phép đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp và đăng ký hoạt động với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
4. Cục Hàng không dân dụng Việt Nam sẽ xem xét và quyết định việc huỷ bỏ, đình chỉ hiệu lực hoặc hạn chế thời hạn hiệu lực của Chứng chỉ đủ điều kiện hoạt động bán vé trong các trường hợp sau đây:
a. Hết thời hạn ghi trong Chứng chỉ, hoặc
b. Doanh nghiệp được cấp chứng chỉ không còn thoả mãn một trong các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 7 của Quy định này, hoặc
c. Hoạt động của doanh nghiệp vi phạm Luật Hàng không, Hiệp định hàng không, Thoả thuận giữa hai Nhà chức trách hàng không, hoặc các quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 9. Hợp đồng chỉ định tổng đại lý, đại lý bán vé.
1. Pháp nhân Việt Nam được quyền hoạt động bán vé tại Việt Nam theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Quy định này chỉ được phép thực hiện hoạt động bán vé cho các hãng hàng không trên cơ sở hợp đồng chỉ định tổng đại lý bán vé hoặc hợp đồng chỉ định đại lý bán vé giữa pháp nhân và các hãng hàng không đó.
2. Hợp đồng chỉ định tổng đại lý hoặc đại lý bán vé nêu tại khoản 1 của Điều này là một hợp đồng kinh tế theo quy định của pháp luật Việt Nam, Cục Hàng không dân dụng Việt Nam sẽ xem xét và quyết định việc chấm dứt hiệu lực trước thời hạn của hợp đồng trong các trường hợp sau:
a. Giấy phép thành lập hoặc giấy phép đăng ký kinh doanh của pháp nhân Việt Nam hết giá trị hiệu lực;
b. Chứng chỉ đủ điều kiện hoạt động bán vé của pháp nhân Việt Nam bị thu hồi theo quy định tại khoản 3 Điều 9 của Quy chế này;
c. Việc thực hiện hợp đồng gây thiệt hại cho ngành vận chuyển hàng không của Việt Nam.
3. Tổng đại lý, đại lý bán vé có nghĩa vụ đăng ký hợp đồng chỉ định tổng đại lý, đại lý bán vé với Cục Hàng không dân dụng Việt Nam trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hợp đồng được ký kết. Đơn xin đăng ký được làm theo mẫu trong Phụ lục 7 kèm theo Quy định này.
4. Cục Hàng không dân dụng Việt Nam sẽ xem xét và cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chỉ định tổng đại lý, đại lý bán vé cho tổng đại lý, đại lý bán vé nộp đơn trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận đơn. Giấy chứng nhận được làm theo mẫu trong Phụ lục 8 kèm theo Quy định này.
Tổng đại lý, đại lý bán vé nộp đơn phải nộp các khoản lệ phí theo quy định trong Phụ lục 9 kèm theo Quy định này.
Điều 10. Quyền và nghĩa vụ của Tổng đại lý và đại lý bán vé.
1. Hoạt động bán vé của tổng đại lý và đại lý bán vé phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Tổng đại lý, đại lý bán vé chỉ được quyền bán vé của hãng hàng không nước ngoài trên cơ sở hợp đồng chỉ định tổng đại lý, đại lý bán vé với hãng hàng không đó đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký theo quy định tại khoản 3 và 4 Điều 9 của Quy định này. Việc bán vé cho hãng hàng không nước ngoài có thể được thực hiện bằng đồng tiền tự do chuyển đổi hoặc bằng tiền Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Việc mở tài khoản bằng ngoại tệ tại ngân hàng, việc thanh toán, chuyển đổi ngoại tệ và chuyển ngoại tệ ra nước ngoài của tổng đại lý, đại lý bán vé được thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam.
4. Tổng đại lý, đại lý bán vé được hưởng tiền hoa hồng bán vé theo thoả thuận với hãng hàng không.
CHƯƠNG IV
CÁC QUY ĐỊNH KHÁC
Điều 11. Đăng ký mẫu vé.
1. Hãng hàng không Việt Nam phải trình mẫu vé lên Cục Hàng không dân dụng Việt Nam để phê duyệt.
2. Hãng hàng không nước ngoài phải đăng ký mẫu vé được bán và xuất tại Việt Nam với Cục Hàng không dân dụng Việt Nam.
Điều 12. Quy định về viết vé.
Khi bán hoặc xuất vé, các chi tiết của vé phải được điền đầy đủ và chính xác.
Các chi tiết về người chuyên chở, số hiệu chuyến bay và giá vé đối với các chuyến bay đến và đi từ Việt Nam phải được ghi theo đúng các phê duyệt của Cục Hàng không dân dụng Việt Nam và các cơ quan chức năng khác của Nhà nước.
Điều 13. áp dụng giá cước và hoa hồng bán vé.
1. Việc áp dụng giá cước vận chuyển hàng không đối với việc bán vé tại Việt Nam phải tuân thủ theo đúng các quy định của Cục Hàng không dân dụng Việt Nam về phê duyệt và quản lý áp dụng giá cước.
2. Hoa hồng bán vé được áp dụng theo thoả thuận giữa hãng hàng không và tổng đại lý, đại lý bán vé. Trong trường hợp các hãng hàng không áp dụng mức hoả hồng bán vé và các hình thức thưởng khuyến khích khác đối với việc bán vé một cách bất hợp lý, tạo nên sự cạnh tranh không lành mạnh làm thiệt hại đến lợi ích của hãng hàng không đối tác khác, Cục Hàng không dân dụng Việt Nam sẽ xem xét việc kiểm soát việc áp dụng đó.
Điều 14. Chế độ báo cáo.
Doanh nghiệp vận chuyển hàng không Việt Nam, hãng hàng không nước ngoài có nghĩa vụ thực hiện chế độ báo cáo định kỳ 3 tháng một lần bằng văn bản với Cục Hàng không dân dụng Việt Nam về hoạt động bán vé của mình tại Việt Nam, không kể các trường hợp phải báo cáo ngay theo yêu cầu. Báo cáo được làm theo mẫu trong Phụ lục 10 kèm theo Quy định này.
Điều 15. Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm.
1. Cục Hàng không dân dụng Việt Nam sẽ phối hợp với các cơ quan chức năng của Nhà nước tiến hành việc kiểm tra, thanh tra và xử lý các vi phạm về hoạt động bán vé tại Việt Nam.
Việc kiểm tra định kỳ sẽ được tiến hành 06 tháng một lần. Cục Hàng không dân dụng Việt Nam có thể tiến hành kiểm tra đột xuất trong trường hợp cần thiết.
2. Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Quy định này, tuỳ theo mức độ vi phạm, sẽ bị xử lý theo pháp luật hiện hành.
Điều 16. Điều khoản thi hành.
1. Văn phòng bán vé của hãng hàng không, pháp nhân Việt Nam đã có hoạt động bán vé cho các hãng hàng không tại Việt Nam phải đăng ký hoạt động với Cục Hàng không dân dụng Việt Nam các cơ quan Nhà nước có liên quan trước ngày 10 tháng 08 năm 1994 và phải tuân thủ mọi quy định của Quy định này.
2. Quy định này có hiệu lực kể từ ngày ký.