• Hiệu lực: Chưa ban hành
  • Ngày ban hành: 21/06/1983

Nghị định

của Hội đồng Bộ trưởng số 62-HĐBT ngày 21-6-1983
về việc thành lập Ban cơ khí của Chính phủ

 

Hội đồng Bộ trưởng

 

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng bộ trưởng ngày 4 tháng 7 năm 1981;

Xét yêu cầu công tác,

Nghị định

 

Điều 1.- Thành lập Ban cơ khí của Chính phủ, cơ quan giúp việc của Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng về công tác cơ khí.

 

Điều 2.- Ban cơ khí của Chính phủ có nhiệm vụ giúp Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng:

1. Nghiên cứu chiến lược phát triển cơ khí dài hạn theo đúng đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước.

2. Nghiên cứu chính sách phát triển ngành cơ khí trình Hội đồng bộ trưởng quyết định.

3. Thanh tra, kiểm tra các Bộ, các ngành và các địa phương trong việc chấp hành chiến lược, chính sách phát triển cơ khí ở ngành và địa phương cho phù hợp với đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước.

 

Điều 3.- Thành phần của Ban cơ khí của Chính phủ gồm:

Trưởng ban: Bộ trưởng Bộ Cơ khí và luyện kim.

Phó trưởng ban:

Một phó chủ nhiệm Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nứơc.

Một phó chủ nhiệm Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước.

Một thứ trưởng Bộ Cơ khí và luyện kim.

Các uỷ viên:

Một thứ trưởng Bộ Quốc phòng.

Một thứ trưởng Bộ Giao thông vận tải.

Một thứ trưởng Bộ Xây dựng.

Một thứ trưởng Bộ Nông nghiệp.

Một thứ trưởng Bộ Mỏ và than.

Một thứ trưởng Bộ Công nghiệp nhẹ.

Một phó tổng cục trưởng Tổng cục Hoá chất

Hiệu trưởng trường đại học Bách khoa Hà Nội.

Ban cơ khí của Chính phủ có văn phòng đặt tại Bộ Cơ khí và luyện kim và được sử dụng con dấu riêng.

Văn phòng Ban do một đồng chí phụ trách và có một số chuyên gia có năng lực chuyên môn do trưởng ban đề nghị Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng quyết định.

 

Điều 4.- Các thành viên của Ban cơ khí của Chính phủ được chuyên sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật cuả cơ quan mình để thực hiện những nhiệm vụ do Ban phân công thuộc lĩnh vực chuyên môn của mình.

 

Điều 5.- Trưởng ban Ban cơ khí của Chính phủ nghiên cứu và quy định chế độ làm việc, quan hệ công tác của Ban theo quy định chung của Nhà nứơc.

 

Điều 6.- Bộ trưởng Tổng thư ký Hội đồng bộ trưởng, thủ trưởng các cơ quan có liên quan và chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc trung ương có trách nhiệm thi hành nghị định này.